Bảy phủ huyện ấy tên chi
Sát ngoài phía Bắc vậy thì Hòa Vang
Giữa thì có phủ Điện Bàn
Tỉnh thành kia cũng ở ngang một bề
Duy Xuyên huyện ở trong kề
Quế Sơn vô nữa thì về Phủ Thăng
Hà Đông Quảng Ngãi sát giăng
Còn huyện Đại Lộc mới tăng lên cùng
Nhìn xem non nước trùng trùng
Ngõ nguồn có sáu phải không tên gì
- Hữu Bang Sát núi Trà My
Chiên Đàn nguồn ấy ở về phía trong
Thu Bồn một dải quanh vòng
Ô Da thì ở trên dòng sông Con
Lỗ Đông sát núi Cao Sơn
Cu Đê thì ở gần hòn Hải Vân
Lại xem đến dưới hải phần
Cửa biển có bốn xa gần đâu đâu
Cu Đê Thủy Tú có cầu
Đà Nẵng hải khẩu nước sâu đậu tàu
Phố cùng Đại Chiếm gần nhau
Còn cửa Đại Yểm ở sau Tam Kỳ
Kìa bảy trạm ấy tên chi
- Nam Chơn phía bắc trong thì Nam Vân
Dọc theo đường cái kể lần
Nam Hòa thì lại ở gần phủ Thăng
Quế Sơn Nam Ngọc sát giăng
Còn trạm Nam Phước 13 ở đằng Duy Xuyên
Miếu Bông Nam Giản gắn liền
Nam Ô thì lại ở miền Hóa Ô
Ngàn năm xây dựng cơ đồ
Vật trong thổ sản tỉnh mô dám bì
Nông Sơn than đá thiếu chi
Bảo An đường tốt Trà My quế nhiều
Bạc vàng ở tại Bồng Miêu
Phú Nam Phú Thượng biết bao nhiêu chè
Tơ cau thuốc chở đầy ghe
Hội An buôn bán tiếng nghe xa gần
Một ngàn bốn chục xã dân
Ai ai cũng có một phần giang sơn.


Ghi chú: Phủ Thăng: Là phủ Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam xưa; Hà Đông: Phủ trước đây bao gồm thị xã Tam Kỳ, huyện Phú Ninh huyện Núi Thành; Hữu Bang: Sông Bản Tân, tức Bến Ván, thị xã Tam Kỳ, có hai nguồn tử núi Ô La và Nha Não đổ về; Chiên Đàn. Thuộc tổng Chiên Đàn. nay thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; Ô Da: Từ hai nguồn Sông Bung (A Vương) và sông Ô Bà, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; sông Con: Thuộc nguồn Lỗ Đông, do sông Kim và sông Ngọc hợp lưu; Lỗ Đông. Từ hai nhánh sông phát nguồn từ núi Kiền Kiền và Vinh Phân; Cao Sơn: Một tên gọi khác của Bà Nà; Cu Đê: sông bắt nguồn từ tây bắc Hòa Vang đổ ra vịnh Đà Nẵng; Thuỷ Tú: Thuộc phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiếu, TP. Đà Nẵng; Đại Chiếm: Cửa Đại, thị xã Hội An, tên đầy đủ là Đại Chiêm Hải Khẩu; Đại Yểm: Cửa An Hòa, còn có tên là cửa Đại Giáp, thuộc huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam;