Các trang trong thể loại “Thể loại:Nghệ Tĩnh”
200 trang sau nằm trong thể loại này, trên tổng số 1.642 trang.
(Trang trước) (Trang sau)N
- Nghĩ nhân tình ở bạc
- Nghĩ rằng cá nhỏ đó thưa
- Nghĩ đời được mấy
- Ngoa mồm như Kẻ Thượng
- Ngon rau đau cơm
- Ngong trước ngó sau
- Ngoài đồng vàng mơ trong.nhà mờ mắt
- Ngoác họng như họng chạng làng
- Ngoảy như tru sít trẹo
- Ngu lộ khu như đàng trốc
- Ngu ngơ như bò chộ nhà dận
- Ngu ngơ như bò đội nón
- Ngu như bò
- Ngu như tru
- Ngày ba bựa ăn khoai
- Ngày mùa vua cụng hạ tán
- Ngày đàng còn hơn gang nác (nước)
- Ngán như ăn cơm nếp
- Ngáy như tru
- Ngón tay tháp bút
- Người bớt đen lắm ló
- Người gầy là thầy ăn
- Người gầy là thầy đụ
- Người ta cười ba tháng không ai cười ba năm
- Ngần đi nghị lại
- Ngắn cổ kêu nỏ thấu trời
- Ngọc Sơn đẹo rạ bằng thiên hạ đẹo rìu
- Ngồi chóc bóc như cóc ngậm trùn
- Ngồi dai khoai cháy
- Ngồi như ẻ nác lụt
- Ngồi trục cúi quá cằm
- Ngồi trục cúi quá tai
- Ngồi trục cúi quá tai,
- Ngồi ăn cục cục
- Ngủ ngày quen mắt
- Ngủ như bò
- Ngủ như chó cúc no sựa
- Ngủ như ga trốn diều
- Ngủ như tru
- Ngủ như tru sít ú
- Ngủ như tru sứt mụi.
- Ngủ như trâu sít trẹo
- Nhai như chó nhai giẻ rách
- Nhiều chuyến hơn chuyến nhiều
- Nhà anh cột sát mên đồng
- Nhà chị chẳng thiếu giống chi
- Nhà có nghẹc véc có lộ tai
- Nhà giàu sớm ló; kẻ khó sớm cơm
- Nhà giàu trồng lau ra ló
- Nhà giàu ăn cá tràu đỏ đít
- Nhà mặt đồng chồng giáo viên
- Nhà nớ suốt ngày cắm chắc như rạm gió.
- Nhà sạch thì mát bát sạch thì ngon
- Nhác mần một vác cho nặng
- Nhác thây xương
- Nhác thượt rọt
- Nhác trườn thây
- Nhác trượn rọt
- Nhâm như trú
- Nhân bất tri nhi bất uẩn
- Nhét cua lùa dam
- Nhét cá lòi dam
- Nhút Thanh Chương tương Nam Đàn
- Nhăn răng hả mồm
- Như khếu sổ lôồng
- Nhất cao là rú Hoành Sơn
- Nhất cao là rú Hoành Sơn (2)
- Nhất chó sủa dai nhì ngài nói lặp
- Nhất gà trong trứng
- Nhất kinh kỳ nhì Nhượng Bạn
- Nhất lé nhì lùn tam hô tứ sún
- Nhất lì nhì mần thinh
- Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại
- Nhất Yên Huy nhì Khố Nội
- Nhận rau trều bù
- Nhện giăng mùng
- Nhỏ dạc ác mồm
- Nhựng người miệng rộng răng thưa
- No ba ngày Tết mệt ba ngày mùa
- No bụng đói con mắt
- No con nít béo lợn con
- No mồm không no mắt
- No quá mất ngon
- Nuôi khỉ đốt nhà nuôi gà phá bếp
- Nuôi trẻ mới biết thương già
- Ná chẻ thì chìm lim chẻ thì nổi
- Ná tháng ba hơn tre già tháng tám
- Nác (nước) lợn nậy hơn cấy (cái) lợn con
- Nác (nước) trong ai nỏ (không) khỏa chân
- Nác chè hâm lại con gái ngủ trưa
- Nác chè nuôi xác vọng lác nuôi thân
- Nác chó chấm thịt chó
- Nác chấm khu bù mới nổi
- Nác khe chè núi củi rừng
- Nác lên tháo đáy lộn trùng
- Nác trong mà giếng hôi rều
- Nác đến khu bù mới nhảy
- Nác đến khu tru mới nhảy
- Nác đổ lá môn
- Nói cho Pháp nghe
- Nói côộc tre nhè côộc hóp
- Nói hay cày dở
- Nói lộn chạch lộn lươn
- Nói một câu cho vuông
- Nói như chim như chuột
- Nói như chó húp cháo nóng
- Nói như chó ngáp
- Nói như dùi cui châm nác mắm
- Nói như dùi đục chấm nác cáy
- Nói như dùi đục chặt chạc
- Nói như leo táp.
- Nói như nói với con nít
- Nói như nói với trục cúi
- Nói như Pháp
- Nói như tráo sành
- Nói như đá xán
- Nói phô em thêm lắm lịnh
- Nói rồi xúi dục vô cho
- Nói thì con nhà giống
- Nói thì cóc trong bôộng cụng muốn bò ra nghe
- Nói thì dệ mần lệ thì khó
- Nói thì hay cày thì dở
- Nói thì sắc lẻm mần thì cùn trơ.
- Nói trơn bọt lọt lá
- Nói tùa trời bốc nạm
- Nói đồng hoang sang đồng rậm
- Nơi nên nỏ có nơi có nỏ nên
- Nơi nên thời không có
- Nương hoang cỏ rậm
- Nằm đêm nghĩ lại
- Nỏ ai biết trời mấy tuổi
- Nồi đồng kiềng sắt than lim
- Nở chín mười khúc rọt
P
Q
- Qua bờ giếng liệng bờ ao
- Qua cồn băng cụp
- Qua truông trật cặc cho khái (hổ)
- Qua truông trỏ lọ cho khái
- Qua truông xuống động
- Qua vườn cam chớ sửa mụ (mũ)
- Quan môn quý môn
- Quan ăn tiền thằng dại
- Quanh năm nhút chuối vại cà
- Quay mòng mòng
- Quen mần chi
- Quen mặt đặt tiền
- Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần
- Quen việc nhà mạ lạ việc nhà chồng.
- Quá ngán nội nước
- Què khỏe óng ngọng siêng phô
- Quý hồ anh có lòng thương
- Quạt rách thì giữ lấy lài
- Quả hồng ngâm đưa cho chuột vọc
- Quả đào tiên bay nhảy
- Quảy trù đến nhởi
- Quần chằm áo vá
- Quần dài ăn mắm thúi
- Quần rộng xống dài
- Quỳnh Đôi khoa bảng thật nhiều
R
- Ra khơi vào lộng
- Ra về vừa đến đất nhà
- Ra về xin nhớ lời nhau
- Ra về đàng rẽ phân đôi
- Ra đi gặp tắn mắc may
- Ra đi mẹ dặn mấy lời; ăn có mời
- Ra đi mẹ đạ dặn rồi
- Ra đàng hỏi kẻ tra (người già)
- Riệu Đức Thanh chanh Chợ Thượng
- Ruộng cao trồng mầu ruộng sâu cấy chiêm
- Ruộng cày lặp lắm ló
- Ruộng không phân như thân không của
- Ruộng đồng chồng trửa làng
- Rày đánh hơi đánh tiếng
- Rát hơi bỏng cổ
- Rèo tru đực không bằng chực bựa ăn
- Ròi bu kiến cắm
- Ròi bu kiến độ.
- Răng cào chìa
- Răng đen má đỏ
- Rượu ngon bất luận be sành
- Rạch ồ ồ như cá rô mắc cạn
- Rầy thì bắt bỏ bù
- Rậm lông mày dày lông lồn
- Rằm tháng sáu con cháu đi ăn sim
- Rặt rặt ẻ cứt đận
- Rẻ như khoai