Ở nhà đắp chiếu ngủ an
Vì câu hẹn ước mơ màng đắn đo
Lắng tai nghe cuộc hát hò
Dời chưn bước tới giả đò đi chơi
Thinh không chào hết một lời
Tả nam hữu nữ hai nơi hẳn hòi
Gió lùa vườn hạnh trăng soi
Kẻ kiếm cung người cầm nguyệt thi hành
Chim kêu vượn hú trên nhành líu lo
Nhức thống tâm hà tất vô do
Ra về vừa tới bến đò
Bâng khuâng nhớ lại mấy câu hò nữ nhi
Chú đò ơi bớt ngủ một tí tì ti
Tống nhơn lưu phước cho tui đi về nhà
Sông dài thuyền ốc chèo qua
Nhịp đôi bến lái xót xa dạ chàng
Giậm chân xuống đất kêu huớ ông trời vàng
Khi mô hòa đủ cặp chừ sang ngang có một mình
Đăng trình cử bộ linh chinh
Đường dê dấu thỏ thảm tình lắm ai ơi
Buồn tình nhớ đứt phao trôi
Nhợ trôi mặc nhợ phao dời mặc phao.


Ghi chú: 1. Vườn hạnh: Tục truyền ngày xưa bên Trung Quốc. vào đời nhà Tấn có một khu vườn; 2. 4 Nhức thống tâm hà tất vô do: Có ý rằng đau trong lòng mà không biết vì sao. 3 Hướ ông: Này ông, phương ngữ Quảng Nam.4 Nhức thống tâm hà tất vô do: Có ý rằng đau trong lòng mà không biết vì sao. 5. Đăng trình: Đang trên đường; cử bộ: bước đi; linh chính (từ cố) như lênh chênh: không bền vững, không vững chắc. Ý nói đang trên đường đi gập ghềnh khó nhọc, không vững.
trông toàn cây hạnh đỏ, đến đời Đường, vườn này dùng làm nơi yến tiệc các quan 'Tiến sĩ. Sau các nhà quan sang trọng cũng bắt chước trồng hạnh đỏ ờ vườn nhà. Do đó trong văn chương thường dùng chữ "Vườn hạnh" để chỉ các nhà quan sang, hoặc để nói người con gái đến thì, độ đào tơ, sen ngó. 6 Đường dê, dấu thỏ: Chỉ sự vắng vẻ, hiu quạnh. 7 Tương tự từ nghĩa nhân, chỉ chung quan hệ lương duyên nam nữ. 8 Tui: Từ địa phương, biến thế cua từ tôi. 4 Tương tự từ nghĩa nhân, chỉ chung quan hệ lương duyên nam nữ.