Các trang trong thể loại “Thể loại:Nông Tang”
200 trang sau nằm trong thể loại này, trên tổng số 463 trang.
(Trang trước) (Trang sau)M
- Mười bảy vảy thì tha
- Mạ chiêm ba tháng chưa (không) già
- Mạ chiêm không có bèo dâu
- Mạ chiêm đào sâu chôn chặt
- Mạ già, ruộng ngấu
- Mạ Đơ Bùi Mùi kẻ Láng
- Mảng coi ông vua Thuấn canh điền
- Mất mùa Hồ Nón thì ló bảy mươi
- Mất trâu rồi lại tậu trâu
- Mấy ai biết lúa gon mấy ai biết con ác
- Mấy ai biết lúa von mấy ai biết con hư.
- Mấy ai bằng được như anh
- Mặt trời tang tảng rạng đông
- Mặt trời đã hé rạng đông
- Mặt trời đã mọc đằng đông
- Mẹ đần lại đẻ con đần,
- Mồng chín tháng chín có mưa
- Mồng chín tháng chín có mưa (2)
- Mồng chín tháng chín có mưa,
- Mồng tám tháng tám có mưa
- Mồng tám tháng tám không mưa
- Mồng tám tháng tư không mưa
- Một con tằm bằng ba con kén
- Một con tằm cũng phải hái dâu
- Một cây mít bằng sào ruộng.
- Một hạt thóc mười hạt mồ hôi.
- Một lượt cỏ thêm giỏ thóc
- Một lượt tát một bát cơm
- Một mình giã gạo ngoài trời
- Một năm chia mười hai kỳ
- Một năm chăm làm bằng ba năm làm ruộng.
- Một sào nhà bằng ba sào đồng
- Một sào nhà là ba sào đồng
- Một tiền gà ba tiền thóc
N
- Nghé ơi ta bảo nghé này
- Ngoài đồng vàng mơ trong.nhà mờ mắt
- Ngày ngày vác cuốc thăm đồng
- Ngày thì đem thóc ra phơi
- Người có thóc nói hăng
- Người ta rượu sớm trà trưa
- Người ta đi cấy lấy công
- Người ta đi cấy lấy công (2)
- Người ta đi cấy lấy công (3)
- Người ta đi ở lấy công
- Người đẹp về lụa lúa tốt về phân
- Ngựa không cưỡi thành dê
- Nhác trông sao Đẩu về đông
- Nhác trông sao Đẩu về đông (2)
- Nhất bạch nhì thanh tam huỳnh tứ hắc
- Nhất canh trì
- Nhất cá rô tháng giêng nhì cá tràu tháng mười
- Nhất giống nhì phân tam cào tứ bống
- Nhất nước nhì phân ba cần bốn giống.
- Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống
- Nhất ruộng nhì mạ ba canh điền
- Nhất thân nhì thế nhất thì nhì thục
- No ba ngày Tết mệt ba ngày mùa
- Nuôi lợn lấy mỡ nuôi người đỡ chân tay
- Nuôi lợn ăn cơm không
- Nuôi lợn ăn cơm nằm nuôi tằm ăn cơm đứng
- Nương rợp mắt không bằng ruộng một thửa.
- Nằm chình chòng như Tôn Tẫn xem thơ
Q
R
- Ra công trồng một vườn cà
- Ra đi anh có dặn dò (2)
- Ra đi anh có dặn rằng (6)
- Ruộng cao trồng mầu ruộng sâu cấy chiêm
- Ruộng có phân như đụm có lúa.
- Ruộng hoang khai khẩn còn thành
- Ruộng hoang quý trâu đực
- Ruộng họ họ cấy xôn xao
- Ruộng không phân như thân không của
- Ruộng nhiều nương thì tốt
- Ruộng nương là cái đồng lần
- Ruộng rộc mà cấy lúa nhe
- Ruộng sâu cấy lúa đứng chùm
- Ruộng thấp tát một gầu giai
- Ruộng vườn trái ngọt cam thanh
- Ruộng vườn trồng đủ thứ hoa
- Ruộng đầu chợ vợ đầu làng
- Ruộng đầu chợ vợ giữa làng.
- Ruộng đợi mạ mới tốt.
- Rét vừa tốt mạ rét quá tốt rau.
- Răng bừa tám cái còn thưa
- Rạ đồng Chiêm có liềm thì cắt
- Rạng ngày vác cuốc ra đồng
S
- Sai quả dâu gia được mùa lúa ruộng
- Sáng bể chớ mừng tối rừng chớ lo
- Sáng tai họ (ọ) điếc tai cày
- Sáng trăng giã gạo giữa trời
- Sáng trăng giã gạo giữa trời,
- Sáng trăng giã gạo ngoài trời
- Sáng trăng giã gạo ngoài trời (2)
- Sáng trăng sáng tỏ mập mờ
- Sâu cấy lúa cạn gieo bông
- Sấm Mường Lạ để dạ mà ăn.
- Sấm Mường Ngay quăng bừa cày lên gác.
- Sấm trước không mưa.
- Sấm đầu năm trên nguồn sông Mã sửa thuổng.
- Sấm đầu năm trên đầu sông Đà sửa gác
- Sớm khuya có vợ có chồng
- Sớm khuya thuận vợ thuận chồng
T
- Ta về cuốc bẫm cày sâu
- Ta đương mê ngủ mơ màng
- Tay lao chân đậm mắt đưa
- Thanh Chiêm quân cấp mất mùa
- Thanh Trì buôn bán mọi nơi
- Thiếp trách chàng một nỗi
- Thiếp đưa chàng một nắm bắp rang
- Thiếu tháng hai mất cà (*)
- Thiếu tháng tám mất hoa ngư
- Thiếu tháng Tư khó nuôi tằm
- Thiếu đất trồng dừa thừa đất trồng cau
- Tháng ba dâu trốn tháng bốn dâu về
- Tháng bảy ngâu ra mồng ba ngâu vào
- Tháng bảy trông ra tháng ba trông vào.
- Tháng chín mưa rươi (2)
- Tháng chín thì quít đỏ trôn
- Tháng chín ăn rươi tháng mười ăn ruốc
- Tháng chín động rươi
- Tháng chạp cày ủ gánh thóc gãy đòn.
- Tháng chạp là tháng trồng khoai
- Tháng chạp là tháng trồng khoai (2)
- Tháng năm cho chí tháng mười
- Tháng năm chờ đợi sao rua
- Tháng năm coi mè té (2)
- Tháng năm gặt hái đã xong
- Tháng năm mà cấy mạ non
- Tháng năm trâu đằm thì cá ngoi.
- Tháng năm đong trước
- Tháng sáu em cấy anh bừa
- Tháng sáu gọi cấy rào rào
- Tháng sáu hơn đêm tháng chạp thêm bừa
- Tháng Sáu mà cấy mạ già
- Tháng tám mưa trai tháng hai mưa thóc
- Tháng tám nắng rám trái bòng
- Tháng tư gieo trồng tháng mười thu hoạch
- Tháng tư lười biếng tháng mười chẳng thu.
- Tháng tư mua nứa đan thuyền
- Thâm đông trống bắc hễ nực thì mưa
- Thân em tội nghiệp về đâu
- Thân ta dầm mưa nắng mà áo ta tả tơi
- Thêm chén rượu thì dại thêm bó mạ được ăn.
- Thương ai xông xáo trận tiền
- Thương trái phải chăm sóc gốc
- Thương tằm cởi áo bọc dâu
- Thứ nhất cày nỏ thứ nhì bỏ phân
- Thứ nhất gạo lúa can thứ nhì gan cá bống
- Tiếng đồn ngoài Huế rẻ trâu
- Trai cày chưa vợ chưa con
- Tre già trổ hoa lúa mùa rồi hỏng.
- Trâu anh con cỡi con dòng
- Trâu anh con cỡi con dòng (2)
- Trèo lên cây chót vót cây khô
- Trúng mùa xoài hoài mùa lúa.
- Trăm cái tên nhằm một cái đụn
- Trả ta đủ gạo đủ tiền
- Trắng như bông lòng anh không chuộng (4)
- Trồng tre cậy phía
- Trồng tre không dám ăn măng
- Trồng tre ngả ngọn xuống mương
- Trồng tre nên chớ bẻ măng
- Trồng tre thì phải khai mương
- Trồng tre trước ngõ ngay hàng
- Trồng tre trở gốc lên trời
- Trồng tre đất sỏi trồng tỏi đất bồi
- Trồng tre để ngọn cheo leo
- Trồng tre tre ngã bốn phương
- Trồng tre trồng trúc hai hàng
- Trồng tre, trồng trúc, trồng dừa,
- Trồng trầu mà lộn dây tiêu
- Trồng trầu phải khai mương
- Trồng trầu thì phải khai mương
- Trồng trầu thì phải khai mương (2)
- Trồng trầu thả lộn với tiêu
- Trồng trầu trên núi
- Trồng trầu tưới nước cho vông
- Trồng trầu tưới nước cho vông (2)
- Trồng trầu tưới nước cho vông (3)
- Trồng trầu đắp nấm cho cao
- Trời hè lắm trận mưa rào
- Trời làm tháng sáu giá chân
- Trời mưa cho ướt lá cau
- Trời mưa cho ướt lá cau (2)
- Trời mưa cho ướt lá cà
- Trời mưa thì mặc trời mưa
- Trời mưa trái gió đùng đùng
- Trời mưa trời gió đùng đùng
- Trời đông nước đã phơi bờ
- Trở thưa hơn bừa kỹ
- Tân Châu dệt lụa quanh năm
- Tấc đất tấc vàng