Thể loại:Cổ Tục
Phiên bản vào lúc 01:22, ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Admin (Thảo luận | đóng góp) (Tạo trang mới với nội dung “ Thể_loại:Ca_dao_về_học_tập”)
Trang được Admin sửa đổi lần cuối cách đây cách đây 5 năm
Các trang trong thể loại “Thể loại:Cổ Tục”
189 trang sau nằm trong thể loại này, trên tổng số 189 trang.
A
C
- Cau non khéo bửa cũng dày
- Chó cỏ rồng đất
- Chó lê trôn gà gáy gở
- Chùa làng một điện năm gian
- Chưa học đui đã đòi bói ra sự.
- Chồng chúa vợ tôi
- Chồng cưới vợ cheo
- Chồng lên tám vợ mười ba
- Chồng lớn vợ bé có duyên
- Chồng lớn vợ bé thì xinh
- Chồng đôi vợ ba
- Chớ đi ngày bảy chớ về ngày ba
- Cu kêu ba tiếng cu kêu (3)
- Càn Khôn Cấn Tốn thị kim lâu
- Còn trinh như tượng phết vàng
- Có bệnh bái tứ phương
- Có bệnh thì bái tứ phương
- Có bệnh thì vái tứ phương
- Có thờ tổ mới đặng làm tổ
- Có trầu cho miệng đỏ môi
- Có trầu chẳng để môi thâm
- Có trầu mà chẳng có cau
- Có trầu mà chẳng có cau (2)
- Có trầu mà chẳng có vôi
- Cú kêu ra ma
- Cúi đầu mà lạy gốc đa
- Cơi trầu anh têm ra đây
- Cơi xa cừ đựng trầu cánh phượng
G
L
M
- Ma dựa bóng cây.
- Miếng trầu ai rọc ai têm
- Miếng trầu anh têm vừa rồi
- Miếng trầu coi nặng như chì
- Miếng trầu của đáng bao lăm
- Miếng trầu của đáng là bao
- Miếng trầu em rọc em têm
- Miếng trầu em đêm hoa nhài
- Miếng trầu giải phá cơn sầu
- Miếng trầu kể hết nguồn cơn
- Miếng trầu là miếng trầu cay
- Miếng trầu là nghĩa tương giao
- Miếng trầu là đầu câu chuyện
- Miếng trầu nhổ bã quăng đi
- Miếng trầu thật tay em têm
- Miếng trầu têm để trên cơi
- Miếng trầu ăn một trả mười
- Miếng trầu ăn nặng bằng chì
- Miếng trầu ăn nặng bằng chì (2)
- Miếng trầu ăn nặng là bao
- Miệng bà đồng lồng chim khướu.
- Mười hai bến nước
- Mẫu từ không có con trai
- Mẹ thương con út mẹ thay
- Mồng một tết cha
- Mồng năm thịt vịt chè kê
- Mồng năm mười bốn hăm ba (6)
- Một mai bóng xế cội tùng
- Một miếng trầu năm ba lời dặn
- Một mừng ăn một miếng trầu
- Một quan tiền tốt mang đi
- Một sông hồ dễ mấy cầu
N
- Nghe thầy bói đói rã họng
- Nghe đồn đám cưới cô to
- Ngó lên chợ dốc triền miên
- Ngó lên nhà nhỏ rui dày
- Ngó lên núi Dinh Ông nhiều cây gỗ quí
- Ngọn sông Đào vừa trong vừa chảy
- Ngọn trầu bò dưới đất là ngọn trầu lương
- Ngộ kỳ tùng chấp chá
- Nhện sa xà đón.
- Nhện đen phải mắng nhện trắng được ăn
- No ăn thì đắt bói đói ăn thì đắt khoai
- Nuôi lợn thì phải vớt bèo
R
T
- Tam nam bất phú ngũ nữ bất bần.
- Thiên cơ bất khả lộ
- Thân con gái mười hai bến nước.
- Thèm trầu mà chẳng dám xin
- Thìn Tuất Sửu Mùi: tứ hành xung.
- Thương ai chẳng nói khi đầu
- Thương em cau tới trầu đưa
- Thương người dãi nắng dầm mưa
- Thần cây đa ma cây gạo cú cáo cây đề
- Thầy bói tháng giêng thầy Thiền tháng bảy
- Thầy bói nói dựa.
- Thầy bói thầy số thầy đồng
- Thầy cúng nằm cạnh bàn thờ
- Thầy mẹ sinh em ra mười hai bến nước
- Thế gian có dại có khôn
- Thế gian dại dại khôn khôn
- Tiếng đồn anh ăn học đã cao
- Trai bỏ vợ không mất một đồng
- Trai chê vợ mất của tay không
- Trai chê vợ mất của tay không (2)
- Trai phần đường gái trường thi.
- Trai tay trái gái tay mặt
- Trâu trắng đi đâu mất mùa tới (đến) đấy
- Trăm con trai không bằng lỗ tai con gái.
- Trầu ai đi dạm em đây
- Trầu Bà Điểm xé ra nửa lá
- Trầu bọc khăn trắng cau tươi
- Trầu cau là nghĩa thuốc xỉa là tình
- Trầu cau mà cuống không cay
- Trầu cau đắt lắm anh ơi
- Trầu cha trầu mẹ đem ra cho chàng
- Trầu không cắt ngọn têm chuồng
- Trầu không vôi ắt là trầu nhạt
- Trầu không ăn sao ngon sao béo
- Trầu không ăn vôi ắt là trầu nhạt
- Trầu loan trầu phượng trầu tôi trầu mình (2)
- Trầu lộc em hái nửa nương
- Trầu nào cay bằng trầu Xà Lẹt
- Trầu này trầu nghĩa trầu tình
- Trầu này trầu quế trầu hồi
- Trầu này trầu tính trầu tình (2)
- Trầu say vương vất vân mòng
- Trầu têm cánh phượng cau vừa chạm xong
- Trầu têm sáu miếng rõ ràng
- Trầu vàng còn ở trên cơi
- Trầu vàng nhai (nhá) lẫn cau xanh
- Trầu vàng sao cuống không vàng
- Trầu vàng ăn với cau sâu
- Trầu xanh cau trắng chay hồng
- Trầu ăn là nghĩa thuốc xỉa là tình
- Trầu ăn là nghĩa, thuốc xỉa là tình,
- Trầu đã có đây cau đã có đây
- Trầu Đồng Nai trầu ăn nhả bã
- Trống vỡ làng phải để tang
- Trồng trầu thả (trồng) lộn dây tiêu
- Trồng trầu đắp nấm cho cao
- Trời gầm ếch nhái gầm theo
- Têm trầu bỏ đĩa kim nhung
- Tôi trao miếng trầu thì mang câu bất hiếu
- Tết đến sau lưng